Từ ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14/5/2023 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Bảng lương ngạch chuyên viên, chuyên viên chính từ 01/7/2023
Ngày
26/6/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện mức
lương cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội và hội.
Theo
đó, tại Thông tư 10/2023/TT-BNV hướng dẫn về đối tượng được tăng mức lương cơ sở
lên 1.800.000 đồng từ ngày 1-7-2023 theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP như sau:
09 Nhóm đối tượng được tăng lương
(1)
Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
(2)
Viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật (bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019).
(3)
Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đến làm việc tại các hội,
tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn
được hưởng lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
(4)
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tại các hội
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo
quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP)
(5)
Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại các văn bản sau:
(6)
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định của pháp
luật hiện hành.
(7) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
(8) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
(9) Các đối tượng sau đây được áp dụng Thông tư này để tính toán xác định mức đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan đến tiền lương theo quy định của pháp luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực tập, công tác, điều trị, điều dưỡng (trong nước và ngoài nước) thuộc danh sách trả lương của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;
b) Người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc (kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động;
c) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị tạm đình chỉ công tác, đang bị tạm giữ, tạm giam.
Đăng nhận xét